Rễ đinh lăng, vị thuốc bổ quý giúp tăng cân, dồi dào sức lực
Trong một lần đi hốt thuốc Nam, tôi được nghe đoạn đối thoại khá thú vị giữa người bốc thuốc và bệnh nhân như sau:
– “Bịnh mày đỡ nhiều rồi đó, uống thêm vài bữa nữa là mày khỏe re, ăn được ngủ được rồi mập lên luôn!”.
– “Hôi, chú ơi, con sợ mập lắm. Chú cho con cây gì uống ốm đi!…”
– “Trời, tụi bây thì sợ mập còn tao thèm mập hỏng ra… Khà khà… Muốn mập thì bỏ đinh lăng vô, muốn ốm thì bỏ đinh lăng ra. Có khó gì! Mày biết cây đinh lăng hong, nè nè…”.
Nói đoạn, người hốt thuốc lấy mấy nhúm lá từ những bọc thuốc của cô gái ra rồi chỉ cho mọi người cùng xem: “Nè, cái này là đinh lăng nè, uống nó là ăn được, ngủ được. Uống tươi cũng được mà uống khô cũng được. Nó có loại lá lớn hơn nữa, mà nhớ, loại lá nhỏ là tốt hơn nghe...”
Nhiều người cho rằng, sau một thời gian điều trị bệnh bằng thuốc Nam thì những người gầy đều mập lên vì thuốc Nam rất mát. Tuy nhiên, có thể thấy rằng lý do khiến nhiều bệnh nhân bắt đầu “có da có thịt” hơn sau khi dùng thuốc Nam là vì bệnh tình thuyên giảm thì cơ thể bắt đầu lấy lại sức. Mặt khác, cũng cần phải kể đến vai trò của những vị thuốc có tính bổ hay được các thầy thuốc dùng đến, trong đó có rễ đinh lăng.

Vài nét về cây đinh lăng
Cây đinh lăng còn được gọi là cây nam dương sâm, vũ diệp nam dương sâm, nam dương lâm, cây gỏi cá… có tên khoa học là Polyscias fruticosa, thuộc họ Araliaceae (1).
Đinh lăng vừa là cây cảnh, cây rau gia vị (dùng trong món gỏi cá) mà cũng vừa là cây thuốc nên được trồng phổ biến khắp cả nước. Lá cây nhẵn bóng, rủ lòa xòa nhìn như lông chim nên ở Trung Quốc, nó còn được gọi là “vũ diệp nam dương sâm” (2).
Cây đinh lăng ở quê tôi
Ở quê tôi, hầu như ai biết cây đinh lăng đều quý nó ở bộ rễ và cành lá đẹp, có tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt. Trong đó, những người già là thích cây đinh lăng nhất. Thỉnh thoảng, khi ngắm cảnh hay quét tước sân vườn, các cụ lại tiện tay hái một nắm lá (hay ngắt một cành và xắt nhỏ) rồi nấu nước uống. Nước sắc từ lá và cành đinh lăng có ngọt hơi the và có mùi hơi giống rau ngò rí, khi dùng quen sẽ thấy dễ uống hơn nhiều vị thuốc khác.
Bên cạnh đó, nhiều cụ ông thích ngâm rượu rễ đinh lăng để nhâm nhi thì sai con cháu hoặc tự mình nhổ lấy rễ cây. Khi nhổ xong, sẵn tay, họ lại cắt vài cành giâm xuống đất để những cành ấy mọc thành cây mới.

Những công dụng chính của đinh lăng
Y học cổ truyền Việt Nam ghi nhận đinh lăng là vị thuốc bổ và quý, có thể ví như nhân sâm, tam thất. thân, lá và rễ đinh lăng được biết đến với các tác dụng như:
- Giúp tăng cân.
- Bồi bổ ngũ tạng, lợi sữa, an thần.
- Giúp dễ tiêu, lợi tiểu tiện và điều trị lỵ.
- Điều trị ho (kể cả ho ra máu).
- Điều trị thấp khớp, đau lưng (dùng thân và cành).
- Tăng sức chịu đựng của cơ thể và độ bền khi làm việc.
- Tăng cường sức khỏe và phục hồi sức khỏe sau suy nhược, bệnh tật.
- Điều trị mẩn ngứa, dị ứng, mụn nhọt, sưng tấy và cảm sốt (dùng lá giã nát đắp lên) (3) (4).
Tham khảo: Công dụng của củ đinh lăng tươi
Cách dùng đinh lăng làm thuốc
Cách dùng đinh lăng làm thuốc rất đa dạng. Có thể kể ra đây một số cách để tuỳ theo điều kiện mà sử dụng như:
- Đắp ngoài da: dùng lá (như đã kể trên).
- Ngâm rượu: dùng rễ đinh lăng.
- Thuốc bột: mỗi ngày dùng 2 g rễ khô tán bột.
- Thuốc sắc: mỗi ngày dùng 1 – 6 g rễ hoặc 30 – 50 g thân và cành.
- Nấu cháo giúp lợi sữa: băm nhỏ lá tươi nấu cháo gạo nếp chung với bong bóng heo (3) (4).
Mặc dù có nhiều cách dùng nhưng dân gian thường chọn cách ngâm rượu (rễ đinh lăng) và sắc lấy nước uống (cành và lá đinh lăng). Hơn nữa, bình rượu ngâm rễ đinh lăng còn có thể dùng để trang trí nhà cửa.

Những bài thuốc kết hợp thông dụng từ rễ đinh lăng
- Điều trị thiếu máu: Thành phần bài thuốc điều trị thiếu máu có tỉ lệ các vị như sau: rễ đinh lăng (chỉ dùng nguyên rễ), hoàng tinh, thục địa, hà thủ ô (mỗi vị 100 g), tam thất (20 g). Theo tỷ lệ trên, đem tất cả các vị thuốc tán thành bột rồi chia ra mỗi lần dùng là 100 g, sắc lấy nước uống.
- Điều trị viêm gan mạn tính: Mỗi ngày dùng một thang thuốc sắc gồm các vị: rễ đinh lăng, chi tử, xa tiền tử (hạt mã đề), củ mài, biển đậu, rễ tranh, ngũ gia bì (mỗi vị 12 g), nhân trần (20 g), bo bo (16 g), uất kim, nghệ và ngưu tất (mỗi vị 8 g).
- Điều trị liệt dương: Bài thuốc điều trị chứng liệt dương kết hợp từ nhiều vị như: rễ đinh lăng, hà thủ ô, bo bo, củ mài, câu kỷ tử, nhãn nhục, củ cây cơm nếp, cám nếp (mỗi vị 12 g), cao ban long, trâu cổ (mỗi vị 8 g) và súc sa mật (tức sa nhân) (6 g).
Tham khảo: Cách ngâm rượu đinh lăng tại nhà
Thông tin thêm
- Đinh lăng có tính bổ, giúp tăng cân, tăng sức lực. Trong đó, phần rễ cây có tác dụng mạnh hơn thân và lá cây (4).
- Đinh lăng ít độc nhưng không được dùng quá liều lượng (thí nghiệm trên chuột cho thấy dùng quá liều dẫn đến độc tính, ảnh hưởng đến gan, thận, tim, não…) (4) (5). Mặt khác, đinh lăng có thể làm tăng co bóp tử cung nên phụ nữ mang thai không nên dùng (4).
Có Thể Bạn Quan Tâm