Nụ tầm xuân điều trị đau bụng kinh, phong thấp và phù thũng
“Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân”.
Có người bảo nụ tầm xuân ấy là nụ hoa đậu biếc, có người lại bảo là chính hoa cà. Cũng có người, chợt liên tưởng đến một loài hoa bình dị quen thuộc, đó là hồng tầm xuân.
Hồng tầm xuân không xa lạ với mọi người và bạn có thể thấy nó trong các công viên, biệt thự, công sở hoặc ngay bên vườn nhà của những người yêu hoa. Có một điều đặc biệt là hoa tầm xuân không chỉ trắng, đẹp, thơm mà còn có chứa nhiều vitamin như B1, B2, K. Vì vậy, loài hoa này rất phù hợp để điều trị các bệnh như tiểu đường, chảy máu cam, viêm loét viêm mạc miệng và sốt rét…
Vài nét về hoa tầm xuân
Tầm xuân là tên gọi trùng nhau của rất nhiều loài cây, loài hoa khác nhau như hoa liễu tơ (Pussy willow), hoa đậu biếc (Clitoria ternatea) hay hoa hồng tầm xuân (với nhiều loài khác nhau như Rosa cymosa, Rosa canina, Rosa multiflora…).

Trong đó, tầm xuân Rosa multiflora (hay còn gọi là tường vi, dã tường vi, hồng tầm xuân, hoa hồng dại…) là loài chính thức được đề cập trong các tư liệu y học cổ truyền. Đây là loài thân bụi, thường chỉ cao dưới 2 m và có lá kép lông chim, nhiều gai. Hoa hồng tầm xuân có 5 cánh với nhiều màu khác nhau (nhưng thường thấy là màu trắng).
Nụ tầm xuân có tác dụng gì?
Hoa tầm xuân có chứa một lượng nhỏ tinh dầu và có vị ngọt, tính mát. Theo y học cổ truyền, hoa tầm xuân phơi khô, sắc lấy nước uống có các tác dụng như:
Cách dùng: sắc uống từ 4 – 8 g hoa khô mỗi ngày (nếu bị thương ngoài da gây chảy máu thì lấy hoa tán thành bột rồi đắp lên).
Ngoài ra, đối với bệnh bướu tuyến giáp, dân gian còn dùng bài thuốc đặc biệt với thành phần hoàn toàn là hoa – bao gồm hoa tầm xuân và các loài hoa có dược tính như hoa hồng, hoa chỉ xác và hoa hậu phác Bắc (mỗi vị 5 g), tất cả cùng sắc lấy nước uống.

Lá, quả và rễ tầm xuân có tác dụng gì?
Lá: Lá tầm xuân thường được dân gian dùng ngoài da trong trường hợp mụn nhọt sưng đau (giã nát lá tươi và đắp lên).
Quả: Quả tầm xuân có các công dụng như:
Cách dùng: sắc uống từ 2 – 5 g mỗi ngày hoặc theo chỉ định của thầy thuốc (có thể tăng lên tùy trường hợp). Ở Ấn Độ, quả tầm xuân còn được dùng đắp lên các vết loét, vết thương hoặc tay chân bị bong gân (lấy quả tươi giã nát, đắp lên).
Rễ: Rễ tầm xuân có vị đắng chát, tính mát và có tác dụng:
Cách dùng: Sắc uống từ 4 – 12 g rễ tầm xuân mỗi ngày hoặc nhiều hơn theo chỉ định của thầy thuốc. Ở Trung Quốc, rễ tầm xuân còn được dùng điều trị chảy máu mũi và kinh nguyệt quá nhiều với liều cao hơn: 10 – 20 g mỗi ngày, sắc lấy nước uống.
Ngoài ra, trong trường hợp háo khát, tiểu dầm ở trẻ em hay tiểu nhiều lần ở người già thì có thể dùng với liều lớn hơn (từ 20 – 30 g) và sắc nước thật đặc để uống (nếu bị kiết lỵ cấp và mãn tính thì cũng dùng từ 20 – 30 g nhưng nên sao vàng rồi mới sắc đặc).
Một số bài thuốc kết hợp nụ tầm xuân
- Điều trị phù thũng, tiểu ít, táo bón: lấy rễ cây tầm xuân (16 g), trần bì (8 g), gừng (4 g), ngũ gia bì và rễ dâu tằm (mỗi loại 12 g), sắc trong 500 ml đến khi nước sắc còn 200 ml thì chia thành 3 lần uống trong ngày (2).
- Điều trị kiết lỵ kéo dài: dùng rễ cây tầm xuân kết hợp với rễ cây gai tầm xoọng (hay còn được gọi là cây quýt gai), vỏ quả chuối hột và vỏ quả thạch lựu (mỗi vị 20 g), sắc lấy nước uống và chia thành 2 lần trong ngày (lưu ý nên dùng bài thuốc này liên tục từ 3- 5 ngày).
- Điều trị phong thấp, teo cơ và lưng gối đau nhức: dùng 12 g rễ cây tầm xuân phối hợp cùng rễ dây gấc, rễ cây gai tầm xoọng và khúc khắc – hay còn gọi thổ phục linh (mỗi vị 10 g), tất cả cùng sắc uống 2 lần trong ngày.
Lưu ý khi dùng nụ tầm xuân
- Đối tượng cần tránh: Người yếu, hư nhược không nên dùng (1) (2).
- Liều lượng: Không dùng quá liều các bài thuốc từ tầm xuân (nhất là rễ cây) (3).
Có Thể Bạn Quan Tâm