Lược vàng loài cây giúp thông tiểu, điều trị bỏng, viêm họng và viêm amidan
Trong mười năm trở lại đây, cây lược vàng đã được phổ biến rộng rãi và thậm chí từng bị đồn thổi là “thần dược” – đây cũng là bài ca bi hài muôn thuở trong việc dùng cây thuốc ở nước ta.
- Tên khác: Địa lan vòi, lan bạch tuộc, có thời kỳ một số nơi gọi là cây bá bệnh vì điều trị được nhiều chứng bệnh.
- Tên khoa học: Callisia fragrans, thuộc họ Thài lài: Commelinaceae (1).
- Bộ phận dùng: Lá cây, thân và vòi.
- Tính vị: Vị ngọt nhẹ, tính mát.
- Công dụng chính: Dùng trong dân gian làm thuốc điều trị bỏng, viêm họng, giải phù nề, giảm đau nhứ mình mẩy là kích thích tiêu hóa.
Trên thực tế, cây lược vàng chưa được ghi chép trong các công trình y học kinh điển của Việt Nam và cũng không thể điều trị được hàng loạt các chứng bệnh. Tuy nhiên, lược vàng vẫn là một vị thuốc nam có thể điều trị được một số bệnh nhất định như viêm họng, viêm amidan, tiểu không thông…
Cây lược vàng ở quê tôi
Cây lược vàng hay địa lan vòi, lan rũ…, có tên khoa học là Callisia fragrans, thuộc họ Thài lài: Commelinaceae (1).
Ở quê tôi, cây lược vàng được nhiều người lựa chọn bởi nó rất dễ trồng, hầu như không có sâu hại mà lại có thể dùng làm thuốc. Bạn có thể tìm thấy những bụi lược vàng mọc ven những dãy hàng rào và đôi khi còn được nâng niu trong từng chậu nhỏ trước sân – trông rất sạch sẽ và mát mẻ.
Khi nhắc đến lược vàng, người dân xóm tôi quên hẳn nó cũng là một cây kiểng mà chỉ nhớ đến công dụng làm thuốc. Chẳng hạn như, khi bạn hỏi “Cô thấy cây lược vàng mọc ở đâu hong?” thì y như rằng, bạn sẽ nhận được câu trả lời: “Ờ, lược vàng hả, để cô nhớ coi, cây đó người ta trị phỏng (hoặc viêm họng) phải hong?”
Lá cây lược vàng cầm máu và điều trị bỏng
Dường như ai cũng ít nhiều từng bị bỏng. Với những loại bỏng nhẹ, đôi khi chúng ta qua quýt cho qua vì nó không ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bị bỏng nặng do dầu sôi, cháo nóng hay do nước sôi… thì biện pháp điều trị bỏng ngay tức thời luôn là cần thiết. Trong những trường hợp ấy, nếu nhà có cây lược vàng thì rất tiện. Bạn chỉ cần bẻ ngay những lá lược vàng to, dày rồi rửa sạch và giã nát, đắp lên thì vết bỏng sẽ dịu đi và mau lành da non.
Lá lược vàng dày, chứa nhiều nước và có chút nhựa như lá nha đam. Đặc biệt, lá lược vàng rất giòn (khi bẻ cụp lá tươi có thể nghe tiếng “tách tách”) và có nhiều sợi tơ nên cũng rất dễ đắp (khi bẻ cúp ngang lá tươi và kéo ra thì thấy tơ nối các khớp gãy với nhau, tơ này hơi rích).
Tuy nhiên, cần lưu ý đây chỉ là biện pháp xoa dịu vết bỏng tức thời. Với các vết bỏng nặng, sau khi đắp lá lược vàng, các bạn nên đi khám thêm để kết hợp thuốc cho mau lành bệnh. Với trường hợp bị thương ngoài da, các bạn cũng có thể đắp lược vàng để cầm máu.

Cây lược vàng điều trị viêm họng và sưng nướu
Viêm họng, viêm amidan và sưng nướu là những bệnh rất thường gặp, nhất là ở trẻ em. Vì vậy, nếu trong nhà có trồng sẵn cây lược vàng, các bạn có thể dùng nó để điều trị. Nước lược vàng khá dễ uống, không đắng, không chát và cũng không có mùi hôi của lá cây.
Cách dùng: Chọn những lá lớn, dày, bẻ khoảng 50 g (chừng hai ba lá), rửa sạch rồi giã nát và vắt lấy nước uống (mỗi ngày uống ba lần như thế). Khi uống, các bạn nên ngậm và uống từ từ. Ngoài ra, các bạn cũng có thể lấy lá lược vàng vừa nhai và vừa nuốt nước cũng rất hiệu quả. Tuy nhiên, cách này lại khó dùng hơn so với uống nước ép từ lá.
Với bệnh viêm cổ họng hay viêm thanh quản, theo kinh nghiệm dân gian, các bạn cũng có thể dùng kết hợp lược vàng (15 g thân, lá) với cây bồ công anh (12 g thân, lá) và lá dâu (12 g), sắc trong ba chén nước đến khi còn một chén thì ngưng và chia thành hai lần uống trong ngày.
Ngoài lá thì thân và vòi của cây lược vàng (hay chồi nách) cũng được dùng với tác dụng tương tự. Tuy nhiên, lá lược vàng thì tiện dụng hơn. Mặt khác, nếu không dùng tươi, các bạn cũng có thể dùng lược vàng đã phơi khô.
- Tham khảo: Cây bồ công anh Việt Nam với bệnh dạ dày, bệnh gan, ung thư
Cây lược vàng điều trị tê phù, tiểu ít
Với những người bị tiểu ít, tiểu không thông hay đã từng dùng thuốc tây và bị mập do thuốc thì cây lược vàng cũng có hiệu quả nhất định. Nếu dùng tươi, các bạn có thể kết hợp lược vàng (20 g thân, lá) với cây mã đề (12 g thân, lá) và cỏ xước (12 g), sắc lấy nước uống trong ngày. Sau khi uống thuốc này, các bạn sẽ thấy đi tiểu nhiều hơn và đây là biểu hiện tốt.
- Tham khảo: Cây mã đề (xa tiền thảo) cai thuốc lá, điều trị bệnh sỏi thận
Rượu lược vàng có tác dụng gì?
Nếu bạn thích dùng rượu thuốc thì cũng có thể ngâm rượu lược vàng để uống giúp dễ tiêu, ăn uống ngon miệng và giảm đau nhức. Rượu lược vàng được ngâm thành công sẽ có màu đỏ (hơi nhạt) và dễ uống.
Cách ngâm: lấy nửa kg thân lược vàng (bỏ lá, chỉ dùng thân và vòi), thái thành các lát mỏng rồi ngâm trong một lít rượu gốc (khoảng 45 độ), ngâm khoảng một tháng thì vớt bỏ cái và chắt lấy rượu để dùng dần (mỗi ngày uống một ly nhỏ chừng 20 ml trước bữa ăn tối).
Hai hoạt chất đáng chú ý trong lá lược vàng
- Chất Quercetin có tác dụng chống oxy hóa mạnh, chống ung thư, viêm thận, thấp khớp, chống nhiễm trùng và làm bền mạch máu (điều này có thể thấy qua thực tế dùng lá lược vàng để điều trị bỏng và vết thương ngoài da của dân gian) (2).
- Chất Kaempferol giúp củng cố mao mạch, tăng sự đào thải nước tiểu và bệnh về đường tiết niệu (ta thấy dân gian cũng đã dùng lá lược vàng với tác dụng thông tiểu) (2).
Lưu ý khi dùng lược vàng
- Trong sử dụng: Cây lược vàng chủ yếu được dùng theo kinh nghiệm dân gian. Vì vậy, các bệnh nhân nên hỏi thêm ý kiến của bác sĩ và không được lạm dụng trong thời gian dài (kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy khi dùng lược vàng ở liều cao sẽ gây ra độc tính) (2).
- Về tác dụng chống viêm: Kết quả nghiên cứu trên động vật thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy lược vàng không có tác dụng chống viêm cấp tính do Caragenin (2).
- Tác dụng phụ: Ở những người có hệ miễn dịch yếu và có tiền sử dị ứng, lược vàng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như nổi ban (dị ứng), phù nề tứ chi, tổn thương thanh quản… (3).
Có Thể Bạn Quan Tâm