Cỏ đuôi lươn có công dụng điều trị những bệnh gì ?
Nếu là một người thích trang trí tiểu cảnh mini từ hoa cỏ, có lẽ bạn không lạ gì cỏ đuôi thỏ. Và nếu đã từng trải qua cuộc sống bình dã ở đồng quê, chắc hẳn bạn cũng đã biết qua những loài cỏ “huyền thoại” như cỏ đuôi gà, cỏ đuôi phụng, cỏ đuôi chồn.
Thế nhưng, có một loại cỏ khác đặc biệt hơn, khi thì được giới đam mê cây cảnh đem về trồng bên lan can nhưng cũng có khi không ai thèm ngó, thậm chí bị xem là cỏ dại. Loài cỏ ấy, sống trên cạn cũng được mà sống dưới nước cũng rất tốt, vừa là cỏ lại vừa là hoa. Bạn đã nghĩ đến cái tên nào chưa?
Vâng, đó là cỏ đuôi lươn. Bạn từng thấy cái đuôi của con lươn chứ? Tên gọi này chính là bắt nguồn từ những chiếc lá hình mũi mác thuôn nhọn, trông na ná như đuôi của một con lươn.

Vài nét về cỏ đuôi lươn
Cỏ đuôi lươn có tên khoa học là Philydrum lanuginosum, thuộc họ Philydraceae (1).
Ngoài tên gọi dân gian này, cỏ đuôi lươn còn được gọi là điền thông, đũa bếp, bồn bồn… (riêng tên điền thông có nghĩa là cây hành ruộng, chúng ta có thể thấy qua hình dáng của nó lúc còn non, trông rất giống những bụi hành).
Cỏ đuôi lươn là loại cây thân thảo, có nhiều lông, lá nhọn và có thể sống trong nhiều môi trường khác nhau như vườn nhà, đồng ruộng, bờ suối, đầm lầy… Và ngay ở một số vùng đất phèn Nam Bộ, bạn cũng có thể tìm thấy loại cây này (hiển nhiên, hiện nay, đuôi lươn cũng như cỏ năn, lát, bông súng ma… đều không còn nhiều như trước).
Cây có hoa màu vàng bắt mắt với nhiều lông măng bên ngoài (trông như những cánh hoa nằm ép giữa lớp kẹo bông gòn mà đứa trẻ con nào cũng thích!).
Được biết, loài này không chỉ phân bố ở Việt Nam mà còn có mặt ở nhiều nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanma, Malaysia, Australia…
Trong nhiều trường hợp, thảo dược đuôi lươn thường được nhắc đến như một loài thực vật thủy sinh (cùng công dụng tạo sinh khối của nó).
Công dụng làm thuốc của cỏ đuôi lươn
Tác dụng làm thuốc của loại thảo dược này không được biết đến nhiều và bộ phận làm thuốc chủ yếu là phần thân và lá cây (dùng tươi hay khô đều được).
Theo y học cổ truyền, thân và lá đuôi lươn có tác dụng điều trị bệnh hậu sản. Liều dùng tham khảo là 10 – 15 g thân và lá, sắc lấy nước uống.

Ngoài ra, nếu bị các bệnh ngoài da như vảy nến, hắc lào, các bạn có thể lấy cỏ đuôi lươn tươi, rửa sạch, giã nát rồi chà nhẹ lên da thường xuyên. Nếu bị nấm kẽ chân gây lở loét (nước ăn chân), có thể lấy cỏ đuôi lươn tươi, giã nát, vắt lấy nước ép rồi rửa ngoài da (2).
Công dụng của cỏ đuôi lươn theo Bách khoa toàn thư mở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, cỏ đuôi lươn được gọi là điền thông (田葱), ngoài ra còn có các tên khác như: xứng trung thông, thủy giảo tiễn, phiến hạp thảo, thủy lô cối (hội), thủy thông, bạch căn tử…
Theo trang Bách khoa toàn thư mở Trung Quốc (baike.baidu.vn), cỏ đuôi lươn là loại thảo dược hoang dại và có các công dụng đáng chú ý như:
Ngoài ra, cũng cần nói rằng trên thế giới, các công trình nghiên cứu về giá trị y học của cỏ đuôi lươn còn rất hạn chế. Hầu như các nhà nghiên cứu đều tập trung vào đặc điểm sinh học (chứ không phải y học) của loại cây này.
Lưu ý
- Cỏ đuôi lươn khác hoàn toàn với cây đuôi lươn, tức cây cô tòng đuôi lươn (có tên khoa học là Codiaeum variegatum, phiến lá thường pha nhiều màu như lá phú quý).
- Bên cạnh đó, cũng cần phân biệt cỏ đuôi lươn (thân thảo) với chè đuôi lươn (thân gỗ, có tên khoa học là Adinandra integerrima). Tương tự như vậy, cũng cần phân biệt cây cỏ đuôi lươn được đề cập trong bài viết này với cây mào gà trắng (Celosia ardentea) cũng được gọi là “đuôi lươn”.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng cỏ đuôi lươn làm thuốc.
Tham khảo: Rau đốm (cây bọ mẩy) mát gan, bồi bổ sức khỏe phụ nữ sau sinh
Có Thể Bạn Quan Tâm