Chè vằng và bài thuốc điều trị kinh nguyệt không đều, vàng da
Chè vằng có tên khác là “Chè cước nam, dây cẩm vân, cây dâm trắng, mổ sẻ, dây vằng” (1), một số nơi ở Miền Trung gọi là lá vằng, vằng, râm trắng, râm leo, râm ri, còn người Miền Nam thường gọi là lài ba gân.
Đối với người Quảng Trị, chè vằng còn gắn với một địa danh nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn được người Công giáo nhiều nơi trên thế giới biết đến là La Vang (một thánh địa và là nơi hành hương quan trọng của người Công giáo Việt Nam, nằm ở huyện Hải Lăng, được giả thuyết là bắt nguồn từ tên gọi “lá vằng”).
Từ lâu chè vằng đã trở thành một loại thức uống quen thuộc ở nhiều vùng quê nước ta. Ngoài ra, chè vằng còn là một vị thuốc phổ biến được nhiều người sử dụng, nhất là phụ nữ sau quá trình sinh nở.
Ngoài những tác dụng và bài thuốc được phổ biến trong bài viết “Chè vằng giúp lợi sữa, giảm béo hiệu quả ở phụ nữ sau sinh” đăng trên caythuoc.org cách đây 5 năm về trước đã được rất nhiều người chia sẻ, đặt mua về sử dụng hiệu quả, bài viết sau đây xin chia sẻ thêm về 02 bài thuốc mà người Miền Trung đã sử dụng lá vằng để điều trị, hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều, kinh bế ở phụ nữ và người đau gan, vàng da.
Phân loại chè vằng
Cây vằng có 02 loại, lá nhỏ gọi là vằng sẻ và lá lớn gọi là vằng trâu (2)
- Tham khảo: Cách phân biệt chè vằng sẻ và chè vằng trâu chuẩn nhất

Hình dáng, đặc điểm
Chè vằng là loài cây thân gỗ, dạng dây nhỏ mọc thành bụi, cành nhẵn, vươn dài, lá mọc đối, hình bầu dục, gốc tròn, đầu thuôn, cuống ngắn, mặt trên nhẵn bóng, có 03 gân chính. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành. Hoa vằng màu trắng, có mùi thơm (nở từ tháng 3 – 4). Tràng hoa hình ống có từ 8 -10 cánh hẹp. Quả khi chín mọng có màu đen (chín từ tháng 5 – 8).
Lưu ý: Do cây vằng mọc ở khu vực trung du, rừng núi rải rác thành từng bụi nhỏ, chỗ có gần nước và thoạt trông gần giống với cây lá ngón (một loại lá rất độc, có thể làm chết người), do vậy cần hết sức chú ý để tránh hái nhầm lá ngón trong quá trình sử dụng trà vằng.

Chè vằng, nước giải khát quen thuộc
Trước khi là một vị thuốc quen thuộc dùng để trị và hỗ trợ trị bệnh, đối với người Miền Trung quê tôi (phổ biến nhất là ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,…), từ lâu lá vằng đã trở thành một thứ nước uống giải khát dân dã, quen thuộc của nhiều gia đình, nhất là ở vùng nông thôn.
Ngày nay, khi có dịp đến các nhà hàng, quán ăn của người Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,…bất cứ ở đâu (kể cả các quán ăn ở các tỉnh, thành phố lớn, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,…), cùng với việc thưởng thức các món ẩm thực ngon, quen thuộc, giá rẻ, thực khách còn được phục vụ miễn phí nước chè vằng, có tác dụng giải khát khá tốt (thông thường được pha chế bằng cao chè vằng cho tiện).
Gần như tất cả các quán cháo bánh canh, hay bún Huế đóng tại tất cả các địa bàn ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đều có sử dụng chè vằng để phục vụ thực khách như một loại nước uống chính của mình.
- Tham khảo: Cách dùng chè vằng giúp phụ nữ sau sinh tràn trề bầu sữa mẹ
Một số bài thuốc từ cây chè vằng
Như trên đã đề cập, từ lâu, ở Miền Trung, sau khi sinh nở, phụ nữ nông thôn thường lấy lá chè vằng phơi khô, nấu nước uống hằng ngày thay cho các loại cây, lá khác để bồi bồi bổ sức khoẻ. Sau đây là 02 bài thuốc rất phổ biến và dễ làm mà độc giả có thể tham khảo và áp dụng được ngay (không dùng cho phụ nữ đang mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi).
Bài 1. Cao chè vằng hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều, kinh bế ở phụ nữ
- Chuẩn bị sẵn một nắm cây chè vằng (để nguyên cả cành và lá) đã rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ. Cứ 1 kg lá vằng nấu với 3 lít nước trong khoảng từ 3 – 4 giờ. Sau đó rút nước đầu và nấu lại trong 2 giờ sao cho còn 2 lít nước. Lấy 2 lít nước đầu gạn lọc sạch cặn bã, rồi tiếp tục cô cho đến khi có cao mềm là được.
- Về liều dùng: Phụ nữ bị kinh nguyệt không đều, hoặc kinh bế có thể sử dụng từ 1 – 2 g cao lá vằng pha thành nước để uống hằng ngày cũng rất hiệu quả.
- Tham khảo: Cao lá vằng chế biến từ cây chè vằng sẻ nguyên chất
Ngoài ra, nếu bị kinh bế (trường hợp chắc chắn không có thai) có thể tham khảo thêm bài thuốc thông kinh dưới đây:
- Chuẩn bị 12 lá mần tươi, 20 g nhân trần rửa sạch, thái nhỏ cùng với 8 g tô mộc chẻ nhỏ. Các vị trên cho chung vào niêu đất cùng với 20 g cây ích mẫu, đổ vào 2 chén nước và sắc lại còn 1 chén nước.
- Cách dùng: Mỗi ngày uống 1 thang (uống liền 3 thang vào khoảng 5 ngày trước kỳ kinh (nếu đã thấy kinh thì thôi uống để đề phòng bị băng huyết). Khi uống có thể hoà thêm 2 thìa rượu (nếu những ai biết uống rượu).
- Lưu ý: Những người gầy ốm, khô khan, hư huyết không nên dùng bài thuốc này.
Các công dụng điều trị và hỗ trợ điều trị bệnh của các loại câynhư mần tươi, nhân trần, tô mộc, ích mẫu,…sẽ có các bài viết khác trình bày cụ thể hơn.
Bài 2. Chè vằng hỗ trợ điều trị đau gan, vàng da (3)
Chuẩn bị 10 g chè vằng và 10 g ngấy hương (loại cây tươi hoặc cây khô đều được), sắc uống làm 2 lần trong 7 – 10 ngày để hỗ trợ điều trị bệnh đau gan, vàng da.
Ngoài 02 bài thuốc kể trên, lá chè vằng tươi còn được người đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị dùng để ngậm chữa sâu răng và bệnh nha chu răng. Khi bị thương do đi rừng, người ta cũng thường nhai một nắm lá chè vằng tươi để đắp vào vết thương nhằm kháng khuẩn và chống viêm khá tốt.
Có Thể Bạn Quan Tâm