Cây nguyệt quý (nguyệt quới) và những bài thuốc thường dùng
Ở miền Nam, các nhà có trồng cây cảnh đều ít nhiều biết cây “nguyệt quý”. Tuy nhiên, do nhiều người đọc trại hoặc nhầm từ này thành từ “nguyệt quế” mà giờ đây, nhiều người tin rằng cây nguyệt quý là cây nguyệt quế thật (tức cái cây mà người ta hay bảo là “đeo vòng nguyệt quế cho người chiến thắng”).
Trên thực tế, “vòng nguyệt quế” lại là vòng được kết từ lá của một loại cây khác có tên là nguyệt quế (hay còn gọi là nguyệt quế Hy Lạp).
Còn cái cây mà chúng ta hay trồng làm cảnh (có hoa trắng rất thơm ấy), tên của nó là “nguyệt quý”, hay còn gọi là “nguyệt quới” (chữ “quới” là một cách gọi khác của chữ “quý”, giống như người miền Nam xưa hay gọi phú quới (phú quý), ấp Tân Quới, xã Thạnh Quới…).
Quay trở lại loài cây cảnh có tên nguyệt quý, nó có công dụng gì?
Vài nét về cây nguyệt quý
Cây nguyệt quý có tên khoa học là Murraya paniculata, thuộc họ Cam chanh. Ngoài tên gọi này, nó còn được gọi là nguyệt quới, nguyệt quất… (1).

Lưu ý: Cây “nguyệt quý” trong bài viết này khác với cây “nguyệt quế Hy Lạp” (đã nói ở trên, có tên khoa học là Laurus nobilis) và cũng khác với một loài hoa hồng có tên là “nguyệt quý” (Rosa chinensis).
Hoa nguyệt quý rất thơm nhưng mùi thơm của nó hơi gắt (nếu bạn ngửi gần và ngửi lâu thì có thể sẽ hơi nhức đầu). Bù trừ lại, hoa nguyệt quý nhỏ, nhiều và có màu trắng bạch rất đẹp (mặc dù nó mau rơi rụng). Đặc biệt, cây nguyệt quý dễ cắt tỉa, bẻ uốn nên việc tạo dáng cây cảnh sẽ đẹp và dễ hơn nhiều loài khác. Sau tất cả, nguyệt quý còn được dùng làm thuốc và đây cũng là nội dung trọng tâm của bài viết này.
Công dụng làm thuốc của lá cây nguyệt quý
Lá nguyệt quý hơi giống lá ngâu và không thơm như lá nguyệt quế (để kết thành vòng nguyệt quế) mà lại có vị chát. Tuy nhiên, cũng chính những chiếc lá có kích thước khiêm tốn này lại được dùng điều trị bệnh.
- Theo các ghi chép, dân gian đã dùng bài thuốc điều trị ho đờm như sau: hái lá tươi rửa sạch, xắt nhỏ hơn nữa rồi phơi khô, sau đó cho vào chảo sao vàng. Mỗi buổi sáng, lấy từ 8 – 16 g lá nguyệt quý khô, nấu nước rồi chia thành hai lần uống trong ngày (khi dùng bài thuốc này thì người bệnh nên uống liên tiếp từ 3 – 5 ngày) (2).
- Ngoài ra, với các trường hợp khác như mụn nhọt, sưng bầm hay rắn cắn thì dân gian cũng hái lá cây, giã nát rồi đắp lên, sau đó dùng cả cây nguyệt quý nấu nước uống (chặt nhỏ ra rồi phơi khô, nấu khoảng 10 g cho mỗi lần uống). Riêng với chứng đau răng, bạn có thể hái lá tươi, cắt nhỏ ra rồi ngâm rượu, sau đó dùng rượu này để ngậm mỗi khi đau răng (chỉ ngậm 5 phút rồi nhả bỏ, không được nuốt) (2).

Công dụng làm thuốc của hoa nguyệt quý
Như đã nói, hoa nguyệt quý thơm mạnh nhờ có chứa tinh dầu. Trong y học cổ truyền, hoa nguyệt quý là vị thuốc giúp kích thích tiêu hóa và bồi bổ phổi (dùng làm thuốc bằng cách hái 5 – 8 g hoa tươi, cho vào chảo sao bằng lửa nhỏ cho khô dần rồi cho vào ly, sau đó đổ nước sôi vào và hãm uống như trà) (2).
Một số kết quả nghiên cứu về cây nguyệt quý
Có thể kể ra một số thành quả nghiên cứu bước đầu về cây nguyệt quý như sau:
- Kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy chiết xuất etanolic từ lá nguyệt quý có tác dụng chống viêm (3).
- Chiết xuất ethanol từ cây nguyệt quý (ở nồng độ 500 g / ml) cho thấy tác dụng chống oxy hóa (4).
- Các flavonoid được chiết xuất từ lá nguyệt quý có tác dụng bảo vệ, chống lại tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường (5).
Có Thể Bạn Quan Tâm