Tử uyển điều trị viêm khí quản, ho đờm và ho ra máu
Ở Trung Quốc và Triều Tiên có một loại cỏ sống lâu năm tên là tử uyển. Thân và rễ của loài cây này đều tương đối ngắn nhưng bù lại, rễ con của nó phát triển rất nhiều và cũng chính phần rễ rườm rà này lại có tác dụng làm thuốc.
Trong Đông y, rễ của cây tử uyển được phơi khô và dùng làm thuốc với tên gọi tử uyển (vì nó có màu tía nên gọi là “tử” và khá mềm mại nên gọi là “uyển”). Ở nước ta không có loại cây này, vì vậy, vị thuốc (khác với Nam tử uyển) đều được nhập từ Trung Quốc.
Vài nét về tử uyển
Cây còn được gọi là thanh uyển, dã ngưu bàng… Cây có tên khoa học là Aster tataricus, thuộc họ Cúc: Asteraceae (1).
Về đặc điểm, cả thân và cành của loại cây này đều có nhiều lông ngắn. Đặc biệt, hoa tử uyển bên ngoài có màu tím nhạt, ở trung tâm thì vàng, trông rất xinh xắn.
Tử uyển có công dụng gì?
Được biết, trong cây có chất astersaponin. Chất này có tính phá huyết cực mạnh, dù là pha loãng 50 ngàn lần thì nó vẫn còn tác dụng phá huyết (vì vậy, tử uyển còn được dùng trong các bài thuốc điều trị kinh nguyệt không đều gây đau bụng, tuy nhiên, phụ nữ mang thai thì không được dùng).
Theo y học cổ truyền, tử uyển có vị cay đắng, tính ôn và có các công dụng chính như:
Liều lượng: Mỗi ngày, lấy từ 6 – 12 g rễ cây nấu lấy nước uống (hoặc làm thành dạng viên uống) (2).
Một số bài thuốc kết hợp
- Điều trị chứng trẻ con ho tắt tiếng: dùng tử uyển và hạnh nhân (liều lượng bằng nhau), đem xay thành bột rồi trộn với mật để vo lại thành viên, kích thước mỗi viên to cỡ hạt bắp.
- Liều lượng: mỗi lần uống, lấy một viên thuốc uống với nước và uống ba lần mỗi ngày (2).
- Điều trị viêm khí quản mạn tính: Những người bị viêm phế quản mãn tính và ho lâu ngày không khỏi có thể dùng 10 g tử uyển để nấu cùng các vị khác, bao gồm: hoa cây khoản đông, hạnh nhân và tép dò khô của cây bối mẫu (mỗi loại đều dùng 10 g), rễ cây cam thảo Bắc (3 g) và rễ cây cát cánh (7 g).
- Cách dùng: Lấy tất cả các vị trên nấu cùng 2 chén nước, đến khi nước rút còn 1/ 3 (khoảng 200 ml) thì ngưng và chia thành ba lần uống trong ngày (2).
- Điều trị ho do cảm lạnh (mới phát): Bài thuốc gồm các vị: rễ tử uyển và bách bộ (mỗi loại 10 g), vỏ quýt chín phơi khô (5 g), rau kinh giới và rễ cây cát cánh (mỗi loại 6 g), cam thảo Bắc (3 g), tất cả nấu lấy nước uống, mỗi ngày một thang (hoặc tán bột uống đều được) (3).
- Điều trị kinh nguyệt không đều và đau bụng kinh: Tử uyển có tính phá huyết nên có tác dụng giúp kinh nguyệt ra tốt, từ đó làm giảm đau bụng kinh. Vì thế, vị thuốc này còn được kết hợp với hồng hoa và một số vị thuốc khác trong bài thuốc bột sau:
- Thành phần: rễ tử uyển, nghệ đen, hồng hoa, hương phụ (sao giấm), quế chi (cạo bỏ lớp vỏ thô bên ngoài), liều lượng bằng nhau.
- Cách dùng: Lấy các vị trên phơi khô rồi xay, nghiền thành bột để dùng dần. Mỗi lần dùng, lấy khoảng 8 g bột này pha với một tí rượu rồi uống, mỗi ngày uống 2 lần (4).
Các nghiên cứu
- Hoạt tính chống ung thư: Theo tạp chí Chemical and Pharmaceutical Bulletin, kết quả thí nghiệm trên chuột cho thấy chiết xuất từ rễ cây có tác dụng chống ung thư (5).
- Hoạt tính chống viêm, giảm ho: Theo tạp chí Journal of Ethnopharmacology, chiết xuất ethanol 70 % từ rễ cây tử uyển có một số hoạt chất giúp giảm đau, chống ho và chống viêm đáng kể (6).
Lưu ý
- Đối tượng cần chú ý: Những người bị ho khan, ho ra máu do âm hư hỏa vượng không được dùng một vị tử uyển mà phải kết hợp cùng các vị thuốc khác (3). Bên cạnh đó, phụ nữ mang thai, những người âm hư, phổi ráo và có biểu hiện của thực nhiệt cũng không được dùng (2).
- Phân biệt: Ngoài vị thuốc này, ở nước ta còn có vị Nam tử uyển (được lấy từ rễ cây Aster ageratoides, hay còn gọi là cúc sao, cúc ba gân…, có hình dáng tương tự như cây tử uyển) (3).
Có Thể Bạn Quan Tâm