Thời Gian Làm 8:00 - 20:00Thời Gian Làm 028.39.257.111 - 03.8558.1111

Tục đoạn điều trị động thai, di tinh và giúp nối gân xương

Tham vấn y khoa :

Theo kinh nghiệm dân gian, trong các cây thuốc ở nước ta thì có cây tục đoạn là loại có thể nối liền các gân xương lại với nhau. Ngay từ tên gọi, ta cũng thấy “tục” có nghĩa là nối lại và “đoạn” có nghĩa là đứt gãy (1).

Phần dùng làm thuốc của cây này là rễ cái, thường được thu hái vào 1 năm kể từ thời điểm gieo trồng vì nếu để lâu hơn thì nó sẽ bị mục (như củ khoai mì vậy).

Vài nét về cây tục đoạn

Vị thuốc này được lấy từ hai loài cây chính thức là:

  1. Cây Xuyên tục đoạn (川续断 Dipsacus asper), cây này có nguồn gốc từ Tứ Xuyên, Trung Quốc và được tìm thấy ở miền Bắc Việt Nam.
  2. Cây Tục đoạn hay Tục đoạn Nhật Bản (日本续断 Dipsacus japonicus), cây này có ở cả Việt Nam và Trung Quốc.

Lưu ý phân biệt: Hai loại kể trên đều được dùng làm vị thuốc tục đoạn và khác với cây Tục đoan cúc (sonchus asper). Vì vậy, khi dùng cần chú ý tên gọi để không nhầm lẫn (2).

Cây tục đoạn Cây tục đoạn

Về đặc điểm, cây thường chỉ cao dưới 1 m và thân có gai thưa, lá có răng cưa. Khi dùng làm thuốc, ta nhổ rễ lên rồi cắt bỏ các rễ con và phần thân dính với đầu rễ, chỉ lấy rễ cái đem rửa sạch rồi phơi trong bóng râm cho khô dần (vì trong rễ cây có tinh dầu nên phải phơi âm can, nếu không thì phải sấy bằng lửa nhẹ cho khô dần) (1) (2).

Công dụng của tục đoạn

Theo y học cổ truyền, rễ cây tục đoạn có vị ngọt đắng và cay, tính ấm. Đây là vị thuốc điều trị nhiều bệnh nam khoa, phụ khoa và có tác dụng đặc biệt với hệ xương khớp (1).

Cụ thể, vị thuốc được dùng trong các trường hợp như:

  • Làm thuốc bồi bổ cơ thể.
  • Bổ gan và điều trị mụn nhọt.
  • Giúp dịu cơn đau do té ngã, chấn thương.
  • Giúp giảm đau lưng và làm thông huyết mạch.
  • Giúp lợi sữa sau khi sinh và điều trị sưng vú.
  • Giúp cầm máu, an thai, điều trị động thai.
  • Điều trị khí hư và chảy máu tử cung.
  • Giúp bổ thận, điều trị di tinh.
  • Giúp giảm đau nhức gân khớp và nối các gân xương bị đứt (1) (2) (3).

Liều lượng: mỗi ngày dùng từ 4 – 12 g thuốc (trong một vài trường hợp có thể dùng đến 18 g).

Cách dùng: sắc thuốc, tán bột hoặc ngâm rượu uống (1) (2).

Cây và rễ tục đoạn Cây và rễ 

Ngoài ra, sách Đại Minh chư gia bản thảo còn đúc kết công dụng của vị thuốc này như sau: “Tục đoạn bổ ngũ lao, thất thương, phá hòn cục, tan huyết đọng, tiêu thũng độc, chữa nhũ thung, loa lịch và các bệnh đàn bà thai tiền, sản hậu” (1).

Các bài thuốc thường dùng tục đoạn

Mặc dù có thể dùng riêng tục đoạn nhưng trên thực tế, các nhà y học cổ truyền vẫn thường kết hợp thêm một số vị thuốc khác để mang lại hiệu quả cao hơn.

1. Điều trị động thai giai đoạn đầu (2, 3 tháng đầu)

  • Chuẩn bị: 80 g rễ cây tục đoạn (tẩm rượu) và 80 g đỗ trọng (ngâm nước gừng rồi cho vào chảo sao lên, khi thấy các sợi tơ đứt ra thì ngưng).
  • Thực hiện: xay nát hai vị thuốc trên rồi xay thêm thịt quả táo Tàu (táo đỏ), sau đó trộn lại rồi vo thành viên, mỗi viên to bằng hạt bắp.
  • Liều lượng: mỗi ngày uống 30 viên và uống bằng nước cơm (nước chắt ra khi nấu cơm vừa chín) (1).

2. Điều trị chứng sinh xong lúc nóng lúc lạnh, tâm trạng phiền muộn

  • Chuẩn bị: 40 g rễ cây tục đoạn.
  • Thực hiện: cho vào ấm và đổ hai chén nước vào, nấu cho đến khi nước rút lại còn 1/ 3 thì tắt bếp và chia thành 3 lần uống trong ngày (1).

3. Điều trị phong thấp, đau nhức chân tay

  • Chuẩn bị: rễ cây tục đoạn, phòng phong, tỳ giải và ngưu tất, mỗi vị 18 g.
  • Thực hiện: xay nát các vị thuốc trên rồi làm thành viên, mỗi lần uống thì lấy 6 g bột này hòa với nước, mỗi ngày uống hai lần như thế (2).

Lưu ý

  • Đối tượng cần tránh: Tục đoạn tính ấm nên những người thuộc chứng âm hư hỏa vượng không được uống. Bên cạnh đó, người mắc chứng phong hàn thấp trệ mà không ứ huyết cũng không được dùng vị thuốc này (2).
  • Trong kết hợp: Không dùng tục đoạn chung với lôi hoàn (4).
  • Trong sơ chế: Nếu dùng điều trị kinh nguyệt kéo dài thì sao lên trước khi sắc sẽ tốt hơn (5).
  • Lựa chọn: Tục đoạn tốt là loại rễ to và dài hơn 7 cm, rắn chắc, có vỏ màu nâu nhuận và cắt ra thì phần thịt có màu xám đen hoặc xám lục (2).
  • Nhu cầu bảo tồn: Đây là cây thuốc quý nhưng bị khai thác quá mức nên đã cạn kiệt (hiện tại cây này đã được đưa vào Sách Đỏ để bảo tồn). Thời gian gần đây, loài cây này cũng được đưa vào gieo trồng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước (3).