Đại kích giúp lợi tiểu, điều trị đờm dãi và mụn hòn
Đã bao giờ bạn thắc mắc vì sao người ta lại dùng một số thảo dược có độc tính để làm thuốc không? Thật vậy, trong Đông y, “lấy độc trị độc” từ lâu đã là một trong các phương pháp điều trị bệnh quen thuộc. Trong số đó, có thể kể đến đại kích 大戟 – vị thuốc đặc biệt chuyên điều trị đờm dãi.
Cây có tên khoa học là Euphobia pekinensis, thuộc họ Đại kích (1).
Được biết, loại này chỉ có ở Trung Quốc và nguồn dược liệu hiện có ở nước ta là nhập khẩu hoàn toàn.
Tác dụng làm thuốc của đại kích
Với cây đại kích thì dân gian thường dùng phần rễ làm thuốc (đôi khi cũng dùng nguyên cây).
Theo y học cổ truyền, đại kích có vị đắng, tính hàn và có độc. Tuy nhiên, nếu dùng đúng trường hợp thì nó lại điều trị bệnh rất hay.

Có thể kể đến các công dụng chủ yếu của vị thuốc này như sau:
Liều lượng: Mỗi ngày chỉ dùng một lượng nhỏ từ 2 – 4 g thuốc bột (2).
Đại kích điều trị đờm dãi
Công trình Bản thảo cương mục của danh y Lý Thời Trân có phân tích nguyên nhân gây ra đờm dãi như sau:
“Đờm dãi là một vật theo khí mà lên xuống, không chỗ nào nó không vào. Vào Tâm làm cho mê mẩn, vào Phế làm cho lấp khiếu ho thở, lạnh lưng, vào Can sinh chứng hiếp thống, vào gân xương làm cho cổ ngực, chân tay co giật.” (2).
Trong các loại cây thuốc điều trị đờm dãi do thực nhiệt thì đại kích được biết đến là vị thuốc hay. Đó là vì vị thuốc này có tính hàn, “tả tiết được thủy thấp trong phủ tạng“, từ đó giúp tan đờm.
Lưu ý khi dùng đại kích
- Kiêng kị: Không dùng chung với xương bồ, lô vy, thự dự, nguyên hoa, hải tảo (phổ tai) và cam thảo (2).
- Đối tượng sử dụng: Không phải ai bị đờm dãi cũng có thể dùng đại kích. Kể cả các trường hợp khác thì chỉ có những người mắc bệnh do thực nhiệt, thực mạch mà cơ thể vẫn còn khỏe mới được uống (và liều lượng cũng phải theo chỉ định của thầy thuốc, thường thì từ 2 – 4 g). Ngoài ra, những người gầy yếu, phụ nữ mang thai và những người Tỳ, Vị, Can, Thận hư hàn cũng không được dùng (1) (2).
- Về điều này, sách Lý Sỹ Tài đời Minh giải thích: “Đại kích vừa đắng vừa hàn có độc, chạy vào Can cùng Bàng quang lợi tiểu tiện, phá ác huyết đi rất mạnh, nếu không phải là người nguyên khí tráng thực chớ dùng” (2).
- Ngộ độc: Nếu không phải thực nhiệt gây bệnh mà dùng vị này thì sẽ bị ngộ độc. Lúc này, chúng ta cần dùng Xương bồ để giải độc (2).

Một số bài thuốc thường dùng
1. Giúp giảm đau răng (răng lung lay)
- Chuẩn bị: đại kích (một lượng vừa đủ).
- Thực hiện: nhai nát rồi nhét vào chỗ đau răng, xong thì nhả ra (2).
2. Điều trị phù thũng
Khi bị phù thũng, bụng căng to như cái trống hay phù thũng toàn thân, bạn có thể tham khảo bài thuốc sau:
- Chuẩn bị: một cân táo Tàu, rễ đại kích (một lượng vừa đủ).
- Thực hiện: đổ hết táo vào nồi rồi lấy rễ đại kích phủ một lớp lên trên, sau đó đậy nắp thật kín (nên dằn nắp lại) và đun thật chín, sau đó lấy táo ra ăn hết (2).
3. Điều trị mụn hòn
Khi bị mụn hòn mọc ở sau gáy, cổ hoặc nách, bạn có thể tham khảo bài thuốc sau:
- Chuẩn bị: đại kích, sinh bán hạ, bạch truật và đương quy, liều lượng mỗi loại bằng nhau.
- Thực hiện: xay các vị thuốc trên thành bột rồi trộn đều, sau đó làm thành viên, mỗi viên to bằng hạt bắp.
- Liều lượng: mỗi lần uống 8 g, uống sau bữa ăn và uống bằng nước lã (2).
Thông tin thêm
Ngoài tên gọi này, ở Trung Quốc, vị thuốc này 大戟 còn được gọi là Kinh đại kích 京大戟 (nguồn gốc Bắc Kinh) (1).
Có Thể Bạn Quan Tâm